Ca dao tục ngữ tiếng Nghệ vần V
10. Vẹ cu vẹ cò
20. Voi chê cỏ cam lanh
Chuyện lạ đời, chê bai, dè bỉu những thứ vốn rất thích hợp. Bựa ni oai hè, voi chê cỏ cam lanh à.
Xem thêm: Từ điển Nghệ ngữ vần T, U, V
21. Vô lộ hà ra lộ hổng Rơi vãi, lãng phí. Mần ra cũng nhiều nhưng mà cứ vô lộ hà ra lộ hổng mô cả nỏ tích luỹ được mấy.
22. Vô lộ ni ra lộ khác Tình trạng không dành dụm được của cải mặc dầu làm ra rất nhiều do nhu cầu chi tiêu lớn hoặc rủi ro, tai nạn. 23. Vô lối vô hàng Không có hàng có lối. Chỉ sự nói năng, suy nghĩ không đúng cách, hỗn láo với người trên, bất chấp đúng sai. 24. Vô tai ni ra tai khác Không nghe, không hiểu, không nhớ được những điều người khác căn dặn, dạy bảo. Nót đến rứa màhắn nỏ hiểu, như kiểu vô tai ni ra tai khác rứa. 25. Vô tai lặng tiếng Không để lại tai tiếng gì cả, không xảy ra sự việc nghiêm trọng nào. Nếu anh biết nhường nhịn một thỉ (tý) thì đã vô tai lặng tiếng rồi. 26. Vô tay voọc moóc mô ra Voọc: cách gọi của nhân dân địa phương về loài đười ươi. Đười ươi hễ nắm được vật gì thì nắm rất chắc, rất khó có thể giành lại. Chỉ những kẻ tham lam, xem của cải nặng hơn tình nghĩa, bất chấp tất cả để chiếm đoạt của người khác. Thôi con ạ, mình chấp nhận mất của thôi, không đòi được nơi nhà nớ mô, vô tay voọc moóc mô ra. 27. Vô ý mắng ngài vô duyên Không có ý tứ, tự gây phiền nhiễu cho mình rồi lại còn trách cứ người khác một cách vô cớ. 28. Vôống đẹo mà khéo chựa Làm thì dở mà chỉ giỏi chống chế, nguỵ biện. Mần như ma mà còn nói tốt rõ là vôống đẹo khéo chựa. 29. Vơ quàng vơ xiên Tìm cách vơ vét, thu vén cho mình bất chấp tất cả; không phải của mình mà cứ nhận bừa.
30. Vợ ở mô thủ đô ở đó
Vợ có vị trí trọng yếu số một trong cuộc đời bên cạnh công danh, sự nghiệp. Vợ sống và làm việc ở đâu thì quyết định nơi ở của gia đình ở đó. (Đây là quan niệm mới, khác hẳn quan điểm “tòng phụ” ngày trước) Xem thêm: Từ điển tiếng Nghệ vần Q, R, S
31. Vưa cơm vưa mắm Sắp xếp khéo léo, không thừa không thiếu. 32. Vưa một méng lủm Rất ít, rất nhỏ không đáng kể. 33. Vườn rộng chớ trồng tre là ngà. Nhà rộng chớ cho ngài ở độ Tre là ngà là loại tre vàng đẹp nhưng phát triển nhanh, chiếm mất nhiều đất. Người ở độ thường ở lì, đôi khi Chiếm đoạt cả nhà của chủ.
Từ điển ca dao tục ngữ tiếng Nghệ vần X
1. Xa xạ ngái làng Cách xa nơi mình ở. 2. Xán rá đá kiềng Bực tức nhưng không nói ra trực tiếp mà chỉ phản ứng bằng hành động mạnh đối với đồ vật xung quanh. Cức (tức) chi thì nói cớ răng lại xán (ném) rá đá kiềng rứa. 3. Xải xải như cải tháng ba Rau cải cuối mùa không ngon. 4. Xay ló thì khỏi bồng em Làm việc này thì khỏi làm việc khác không thể một lúc làm hai ba việc. Phân công lao động phải công bằng, mỗi người một việc, tránh chồng chéo. 5. Xấu chuôm cá nỏ vô đìa Môi trường không hấp dẫn thì không thu hút được sinh vật đến trú ngụ. Không tương xứng thì đừng có mất công theo đuổi. 6. Xấu đắng nác Quá xấu, gây ác cảm, xấu đến mức nếu tắm ở sông, hồ thì làm cho nước phải đắng. Tau chưa chộ ai xấu như con nớ, hắn xấu đắng nác. 7. Xấu như ma nhả Rất xấu. Lứa lợn ni xấu như ma nhả. 8. Xe chỉn uốn cần Cần mẫn, làm đủ mọi việc cần thiết để theo đuổi cuộc tình. 9. Xin như tù xin ẻ Van xin một cách khẩn thiết, tội nghiệp. Ra vẻ tay chơi, phóng xe như bay khi bị phạt lại xin như tù xin ẻ. 10. Xôi nếp cái, gái Tràng Lưu Nếp cái: một loại nếp của địa phương Hà Tĩnh rất thơm và dẻo. Trường Lưu, nay là xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, một vùng đất văn vật của Hà Tĩnh. Gái Trường Lưu nổi tiếng xinh đẹp giỏi giang, thong minh, tình tứ. Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du thời trẻ đã nhiều lần giao lưu hát xướng với các cô gái Trường Lưu và để lại hai tác phẩm khá nổi tiếng là bài vè “Thác thời trai phường nón” (Giả nhập vai người con trai phường nón Tiên Điền gởi người yêu là cô gái phường vải Trường Lưu) và bài văn tế nhan đề “Sinh tế Trường Lưu nhị nữ văn”.





